Mặc dù tiếp tục là thị trường cung cấp sắt thép cho Việt Nam nhiều nhất nhưng lượng sắt thép từ Trung Quốc nhập về nước ta trong 8 tháng qua giảm trên 30%.
Theo số liệu Tổng cục Hải quan, sắt thép nhập khẩu về Việt Nam 8 tháng đầu năm 2020 đạt triệu tấn, tương đương 5,43 tỉ USD với giá trung bình 580 USD/tấn. So cùng kì năm ngoái, giảm trên 3% về lượng, 16% kim ngạch và 13% giá.
Riêng tháng 8 đạt 1,19 triệu tấn trị giá 653,3 triệu USD, giá 547,3 USD/tấn; giảm 16% về lượng, giảm 13% về kim ngạch nhưng tăng 3,5% về giá so với tháng 7.
Trong tháng 8, Saudi Arabia mới tham gia vào nhóm thị trường nhập khẩu thép nhưng liên tục tăng mạnh (tháng 5 nhập 66 tấn, tháng 7 nhập 32 tấn), tháng 8 nhập khẩu 30.229 tấn, tương đương 12,53 triệu USD, tăng 94.366% về lượng và tăng 61.274% về kim ngạch so với tháng 7.
Bên cạnh đó Philippines cũng tăng mạnh 1.524% về lượng và tăng 1.345% về kim ngạch, đạt 552 tấn trị giá 0,6 triệu USD; Canada tăng 3.839% về lượng và tăng 1.076% về kim ngạch, đạt 709 tấn trị giá gần 0,3 triệu USD.
Tính chung trong 8 tháng đầu năm 2020, Trung Quốc vẫn luôn là thị trường hàng đầu cung cấp sắt thép cho Việt Nam, chiếm 28% tổng lượng và chiếm 30% tổng kim ngạch nhập khẩu sắt thép của cả nước; đạt 2,64 triệu tấn trị giá hơn 1,64 tỉ USD, giá nhập khẩu trung bình đạt 621,3 USD/tấn. So cùng kì năm trước giảm 33% lượng, giảm 33% kim ngạch, giảm 1,8% giá.
Nhật Bản đứng thứ hai đạt 1,74 triệu tấn trị giá 943,4 triệu USD với giá 543,2 USD/tấn; chiếm 18% trong tổng lượng và tổng kim ngạch.. So cùng kì tăng 30% lượng và tăng 4% kim ngạch, nhưng giảm gần 20% về giá.
Top 10 thị trường Việt Nam nhập khẩu sắt thép nhiều nhất 8 tháng 2020
Đồ họa: TV
Nhìn chung, 8 tháng đầu năm, nhập khẩu sắt thép từ hầu hết các thị trường sụt giảm kim ngạch so với cùng kì năm 2019.
Cụ thể, giảm mạnh ở các thị trường như Thổ Nhĩ Kỳ giảm trên 96% về lượng và kim ngạch đạt 1.991 tấn, tương đương 1,44 triệu USD; Brazil giảm 81% lượng và giảm 87% kim ngạch, đạt 29.864 tấn trị giá 11,3 triệu USD; Malaysia giảm 80% về lượng và giảm 70% về kim ngạch, đạt 50.485 tấn trị giá 43 triệu USD.
Ngược lại, nhập khẩu vẫn tăng mạnh ở một vài thị trường như Saudi Arabia tăng 36.441% về lượng và tăng 20.560% kim ngạch đạt 30.329 tấn, tương đương 12,6 triệu USD; Ba Lan tăng 1.280% về lượng và tăng 1.209% về kim ngạch, đạt 828 tấn trị giá gần 1 triệu USD.
Xét về giá, sắt thép từ những nước thuộc EU có giá thành khá cao, trong đó cao nhất là từ Pháp với 7.128 USD/tấn; kế đến là Áo 4.343 USD/tấn; sắt thép nhập từ các nước Bắc Âu như Thụy Điển, Phần Lan, Đan Mạch hay Đức đều có giá trên 2.000 USD/tấn.
Đồ họa: TV
Chi tiết nhập khẩu sắt thép 8 tháng đầu năm 2020 của Việt Nam
Thị trường
|
8 tháng đầu năm 2020
|
So với cùng kì 2019 (%)
|
Tỉ trọng (%)
|
||||
Lượng
(tấn) |
Trị giá
(USD) |
Đơn giá (USD/tấn) |
Lượng
|
Trị giá
|
Lượng
|
Trị giá
|
|
Tổng
|
9.353.743
|
5.425.850.334
|
580,1 |
-3,07
|
-15,94
|
100
|
100
|
Trung Quốc
|
2.638.576
|
1.639.242.817
|
621,3 |
-31,92
|
-33,15
|
28,21
|
30,21
|
Nhật Bản
|
1.736.645
|
943.388.455
|
543,2 |
29,63
|
4,06
|
18,57
|
17,39
|
Ấn Độ
|
1.914.221
|
832.746.081
|
435,0 |
99,94
|
61,46
|
20,46
|
15,35
|
Hàn Quốc
|
1.160.917
|
827.381.729
|
712,7 |
2,44
|
-9,94
|
12,41
|
15,25
|
Đài Loan
|
1.100.620
|
583.051.960
|
529,7 |
-1,03
|
-11,93
|
11,77
|
10,75
|
Indonesia
|
157.681
|
219.268.285
|
1.390,6 |
-2,53
|
-13,92
|
1,69
|
4,04
|
Nga
|
311.091
|
128.635.482
|
413,5 |
4,93
|
-18,41
|
3,33
|
2,37
|
Thái Lan
|
50.026
|
53.522.444
|
1.069,9 |
-18,86
|
-18,05
|
0,53
|
0,99
|
Malaysia
|
50.485
|
42.991.775
|
851,6 |
-80,38
|
-72,26
|
0,54
|
0,79
|
Australia
|
66.602
|
29.485.637
|
442,7 |
19,33
|
0,25
|
0,71
|
0,54
|
Pháp
|
2.283
|
16.272.874
|
7.127,8 |
15,54
|
-40,69
|
0,02
|
0,3
|
Đức
|
6.762
|
15.859.791
|
2.345,4 |
-61,98
|
-55,3
|
0,07
|
0,29
|
Saudi Arabia
|
30.329
|
12.601.652
|
415,5 |
36.440,96
|
20.560,14
|
0,32
|
0,23
|
Brazil
|
29.864
|
11.265.239
|
377,2 |
-81,42
|
-87,12
|
0,32
|
0,21
|
Mỹ
|
10.846
|
9.659.774
|
890,6 |
35,37
|
-11,86
|
0,12
|
0,18
|
Thụy Điển
|
2.760
|
8.481.443
|
3.073,0 |
-44,82
|
-60,74
|
0,03
|
0,16
|
Áo
|
952
|
4.134.212
|
4.342,7 |
-25,91
|
-28,56
|
0,01
|
0,08
|
Nam Phi
|
2.460
|
3.864.626
|
1.571,0 |
-41,4
|
-43,6
|
0,03
|
0,07
|
Bỉ
|
15.602
|
3.348.377
|
214,6 |
-16,22
|
-84,9
|
0,17
|
0,06
|
Italia
|
2.740
|
2.539.689
|
926,9 |
-25,24
|
-35,7
|
0,03
|
0,05
|
Phần Lan
|
978
|
2.462.577
|
2.518,0 |
39,12
|
20,64
|
0,01
|
0,05
|
New Zealand
|
6.519
|
2.372.053
|
363,9 |
-45,03
|
-59,99
|
0,07
|
0,04
|
Tây Ban Nha
|
2.417
|
2.227.019
|
921,4 |
-18,18
|
4,3
|
0,03
|
0,04
|
Philippines
|
1.852
|
2.044.582
|
1.104,0 |
-53,71
|
-54,25
|
0,02
|
0,04
|
Hà Lan
|
2.046
|
1.807.264
|
883,3 |
-72,02
|
-58,38
|
0,02
|
0,03
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
1.991
|
1.436.847
|
721,7 |
-96,96
|
-96,4
|
0,02
|
0,03
|
Mexico
|
2.082
|
1.424.844
|
684,4 |
-64,65
|
-60,88
|
0,02
|
0,03
|
Singapore
|
1.103
|
1.222.522
|
1.108,4 |
-11,33
|
-10,32
|
0,01
|
0,02
|
Ba Lan
|
828
|
979.695
|
1.183,2 |
1.280,00
|
1.209,23
|
0,01
|
0,02
|
Canada
|
1.947
|
886.914
|
455,5 |
29,8
|
10,29
|
0,02
|
0,02
|
Anh
|
619
|
615.203
|
993,9 |
-72,44
|
-65,76
|
0,01
|
0,01
|
Hong Kong
|
426
|
538.211
|
1.263,4 |
-66,59
|
-66,16
|
0
|
0,01
|
Đan Mạch
|
19
|
47.060
|
2.476,8 |
-57,78
|
-48,54
|
0
|
0
|
Nguồn tin: vietnambiz.vn