Nhập khẩu sắt thép từ Trung Quốc giảm 6,4% về lượng, giảm 17,1% về kim ngạch so với cùng kỳ, trong khi nhập từ thị trường Đông Nam Á tăng mạnh tương ứng 346,8% và 268,7%.
Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu sắt thép trong tháng 6/2019 sụt giảm mạnh 28,3% về lượng và giảm 26,2% về kim ngạch so với tháng liền kề trước đó, chỉ đạt 1,04 triệu tấn, tương đương 721,08 triệu USD; so với cùng tháng năm 2018 cũng giảm 14% về lượng và giảm 17,9% về kim ngạch. Giá nhập khẩu sắt thép trong tháng 6/2019 đạt 693,2 USD/tấn, tăng 2,9% so với tháng 5/2019 nhưng giảm 4,6% so với tháng 6/2018.
Tính chung trong cả 6 tháng đầu năm 2019 cả nước nhập khẩu đạt 7,15 triệu tấn sắt thép, tương đương 4,82 tỷ USD, giá trung bình đạt 674,4 USD/tấn, tăng 4% về lượng, giảm 2,2% về kim ngạch và giảm 5,9% về giá so với cùng kỳ năm 2018.
Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan và khối các nước Đông Nam Á là các thị trường chủ đạo cung cấp sắt thép các loại cho Việt Nam; trong đó nhập từ Trung Quốc 3,04 triệu tấn, tương đương 1,92 tỷ USD, chiếm 42,5% trong tổng lượng và chiếm 39,9% trong tổng kim ngạch nhập khẩu sắt thép của cả nước, giá 685,1 USD/tấn, giảm 6,4% về lượng, giảm 17,1% về kim ngạch và giảm 11,5% về giá so với 6 tháng đầu năm 2018.
Nhập từ Nhật Bản 998.616 tấn, tương đương 684,17 triệu USD, giá 685,1 USD/tấn, chiếm 14% trong tổng lượng và tổng kim ngạch, giảm 10,6% về lượng, giảm 12,4% về kim ngạch và giảm 2,1% về giá.
Nhập từ Hàn Quốc 824.778 tấn, tương đương 674,55 triệu USD, giá 817,9 USD/tấn, chiếm 11,5% trong tổng lượng và chiếm 14% trong tổng kim ngạch, giảm 8,2% về lượng, giảm 7% về kim ngạch nhưng tăng 1,3% về giá so với cùng kỳ.
Sát thép từ thị trường Đài Loan nhập khẩu về Việt Nam chiếm 11,2% trong tổng lượng và chiếm 10% trong tổng kim ngạch, đạt 804.263 tấn, tương đương 482,44 triệu USD, giá 599,9 USD/tấn, tăng 4,5% về lượng, giảm 4,6% về kim ngạch và giảm 8,7% về giá so với cùng kỳ.
Nhập khẩu sắt thép từ thị trường Đông Nam Á nói chung tăng rất mạnh 346,8% về lượng và tăng 268,7% về kim ngạch so với cùng kỳ, đạt 380.080 tấn, tương đương 369,57 triệu USD, chiếm 5,3% trong tổng lượng và chiếm 7,7% trong tổng kim ngạch
Nhìn chung, nhập khẩu sắt thép trong 2 quý đầu năm nay từ đa số các thị trường tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm trước; trong đó, nhập khẩu sắt thép từ thị trường Thổ Nhĩ Kỳ tăng mạnh nhất gấp 42,4 lần về lượng và tăng gấp 28,6 lần về kim ngạch, đạt 41.299 tấn, tương đương 26,99 triệu USD. Nhập khẩu từ Mexico cũng tăng mạnh gấp 27,7 lần về lượng và tăng 22 lần về kim ngạch, đạt 5.361 tấn, tương đương 3,32 triệu USD; Bỉ tăng 3,6 lần về lượng và tăng 8,7 lần về kim ngạch, đạt 13.620 tấn, tương đương 18,93 triệu USD; Malaysia tăng gấp 12,2 lần về lượng và gấp 5 lần về kim ngạch, đạt 215.679 tấn, tương đương 126,67 triệu USD.
Ngược lại, một số thị trường nhập khẩu sụt giảm rất mạnh so với cùng kỳ như: Saudi Arabia giảm trên 98% cả về lượng và kim ngạch, đạt 83 tấn, tương đương 0,06 triệu USD; Đan Mạch giảm 92,2% về lượng và giảm 80,4% về kim ngạch, đạt 43 tấn, tương đương 0,08 triệu USD; Hồng Kông giảm 69,3% về lượng và giảm 59,6% về kim ngạch, đạt 580 tấn, tương đương 0,73 triệu USD và Ba Lan giảm 48% về lượng và giảm 56,5% về kim ngạch, đạt 38 tấn, tương đương 0,06 triệu USD.
Nhập khẩu sắt thép 6 tháng đầu 2019
Thị trường |
6T/2019 |
So cùng kỳ năm trước (%)* |
||
Lượng (tấn) |
Trị giá (USD) |
Lượng |
Trị giá |
|
Tổng cộng |
7.153.215 |
4.823.743.778 |
3,97 |
-2,15 |
Trung Quốc đại lục |
3.039.201 |
1.923.541.900 |
-6,38 |
-17,12 |
Nhật Bản |
998.616 |
684.170.850 |
-10,56 |
-12,39 |
Hàn Quốc |
824.778 |
674.554.566 |
-8,16 |
-6,96 |
Đài Loan (TQ) |
804.263 |
482.440.640 |
4,49 |
-4,61 |
Đông Nam Á |
380.080 |
369.567.646 |
346,84 |
268,72 |
Ấn Độ |
638.732 |
346.134.278 |
155,37 |
113,1 |
Indonesia |
118.209 |
190.314.218 |
291,65 |
428 |
Malaysia |
215.679 |
126.669.252 |
1.122,74 |
404,71 |
Nga |
161.874 |
86.327.324 |
-35,53 |
-38,89 |
Brazil |
118.178 |
64.028.031 |
2,34 |
-1,2 |
Thái Lan |
43.282 |
47.948.382 |
20,42 |
32,54 |
Australia |
52.093 |
27.636.753 |
121,59 |
122,03 |
Thổ Nhĩ Kỳ |
41.299 |
26.989.465 |
4.140,14 |
2.761,73 |
Đức |
13.187 |
26.757.885 |
183,84 |
91,11 |
Pháp |
1.076 |
20.384.202 |
103,02 |
72,64 |
Bỉ |
13.620 |
18.929.815 |
264,95 |
778,98 |
Thụy Điển |
3.901 |
16.458.867 |
55,36 |
159,77 |
Mỹ |
6.265 |
8.385.709 |
-26 |
-12,41 |
Nam Phi |
3.207 |
5.444.382 |
141,67 |
159,05 |
Áo |
667 |
4.046.630 |
3,41 |
-4,27 |
Philippines |
1.935 |
3.568.634 |
553,72 |
133,44 |
Mexico |
5.361 |
3.322.282 |
2.677,72 |
2.095,39 |
Italia |
2.995 |
3.278.341 |
11,17 |
-17,84 |
Hà Lan |
3.698 |
2.268.673 |
145,55 |
30,2 |
Tây Ban Nha |
2.132 |
1.707.987 |
-16,16 |
-36,47 |
Phần Lan |
584 |
1.693.951 |
-33,79 |
-24,84 |
Anh |
2.014 |
1.648.445 |
56,49 |
46,77 |
New Zealand |
2.208 |
1.122.197 |
-22,23 |
-21,02 |
Singapore |
975 |
1.067.160 |
-2,3 |
-22,88 |
Hồng Kông (TQ) |
580 |
729.637 |
-69,3 |
-59,61 |
Canada |
473 |
270.452 |
-4,64 |
-10,22 |
Đan Mạch |
43 |
82.263 |
-92,21 |
-80,38 |
Saudi Arabia |
83 |
60.981 |
-98,69 |
-97,98 |
Ba Lan |
38 |
55.141 |
-47,95 |
-56,52 |
Nguồn tin: Vinanet