Campuchia là thị trường tiêu thụ nhiều nhất các loại sắt thép của Việt Nam trong 7 tháng đầu năm, chiếm trên 26,7% trong tổng lượng.
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong 7 tháng đầu năm 2019, cả nước xuất khẩu 3,89 triệu tấn sắt thép, thu về trên 2,53 tỷ USD, giá trung bình 650,6 USD/tấn, tăng 14% về lượng nhưng giảm 0,1% về kim ngạch và giảm 12,4% về giá so với cùng kỳ năm 2018.
Riêng tháng 7/2019 xuất khẩu sắt thép ước đạt 462.655 tấn, tương đương 311,27 triệu USD, giá 672,8 USD/tấn, giảm 8% cả về lượng và kim ngạch nhưng tăng 0,3% về giá so với tháng 6/2019; so với tháng 7/2018 giảm tương ứng 22,6%, 27,6% và 6,4%.
Campuchia là thị trường tiêu thụ nhiều nhất các loại sắt thép của Việt Nam trong 7 tháng đầu năm, chiếm trên 26,7% trong tổng lượng và chiếm 24,5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu sắt thép của cả nước, đạt 1,04 triệu tấn, tương đương 618,9 triệu USD, giá 597 USD/tấn, tăng 44,5% về lượng, tăng 33,8% về kim ngạch nhưng giảm 7,4% về giá so với cùng kỳ năm 2018.
Indonesia là thị trường lớn thứ 2 về tiêu thụ sắt thép Việt Nam, chiếm trên 11% trong tổng lượng và tổng kim ngạch, đạt 430.519 tấn, tương đương 290,4 triệu USD, giá 674,5 USD/tấn, tăng 15,6% về lượng nhưng giảm 1,7% về kim ngạch và giảm 14,9% về giá so với cùng kỳ năm trước
Campuchia thị trường tiêu thụ sắt thép Việt Nam nhiều nhất
Thị trường Malaysia xếp thứ 3 về tiêu thụ sắt thép, chiếm 11,3% trong tổng lượng và chiếm 10,8% trong tổng kim ngạch xuất khẩu sắt thép của cả nước, đạt 438.748 tấn, trị giá 272,59 triệu USD, giá 621,3 USD/tấn, tăng 12% về lượng, tăng 2% về kim ngạch, nhưng giảm 8,9% về giá so với cùng kỳ.
Xuất khẩu sắt thép sang thị trường Mỹ sụt giảm rất mạnh 42,2% về lượng và giảm 46,3% về kim ngạch, đạt 308.155 tấn, tương đương 243,39 triệu USD, giá cũng giảm 7,1%, đạt 789,8 USD/tấn.
Nhìn chung xuất khẩu sắt thép trong 7 tháng đầu năm nay sang phần lớn các thị trường bị sụt giảm kim ngạch so với cùng kỳ năm trước; trong đó giảm mạnh ở một số thị trường sau: Bangladesh giảm 76% cả về lượng và kim ngạch, đạt 1.435 tấn, tương đương 0,93 triệu USD; Anh giảm 70% cả về lượng và kim ngạch; U.A.E giảm 42,8% về lượng và giảm 67,8% về kim ngạch; Đức giảm 50,7% về lượng và giảm 64,8% về kim ngạch.
Tuy niên, vẫn có một số thị trường xuất khẩu tăng mạnh là: Trung Quốc tăng gấp 17,6 lần về lượng và tăng gấp 6 lần về trị giá, đạt 75.439 tấn, trị giá 38,77 triệu USD; Brazil tăng 178,6% về lượng và tăng 166,9% về trị giá, đạt 5.572 tấn, trị giá 5,05 triệu USD; Nhật Bản tăng 285,4% về lượng và tăng 161,6% về kim ngạch, đạt 170.436 tấn, trị giá 93,3 triệu USD.
uất khẩu sắt thép 7 tháng đầu năm 2019
ĐVT: USD
Thị trường |
7 tháng đầu năm 2019 |
+/- so với cùng kỳ năm 2018 (%)* |
||
Lượng (tấn) |
Trị giá (USD) |
Lượng |
Trị giá |
|
Tổng cộng |
3.889.286 |
2.530.439.739 |
14,03 |
-0,12 |
Campuchia |
1.036.678 |
618.895.213 |
44,47 |
33,75 |
Indonesia |
430.519 |
290.404.406 |
15,57 |
-1,67 |
Malaysia |
438.748 |
272.587.254 |
12,04 |
2,1 |
Mỹ |
308.155 |
243.391.327 |
-42,16 |
-46,25 |
Thái Lan |
226.892 |
136.720.807 |
35,54 |
13,77 |
Hàn Quốc |
153.057 |
104.323.672 |
-0,51 |
6,31 |
Nhật Bản |
170.436 |
93.296.380 |
285,44 |
161,6 |
Philippines |
174.445 |
87.427.313 |
1,59 |
-11,15 |
Bỉ |
106.820 |
70.915.991 |
-44,61 |
-52,32 |
Lào |
76.294 |
54.930.226 |
0,04 |
-3,24 |
Đài Loan (TQ) |
81.391 |
49.585.878 |
-36,98 |
-31,03 |
Ấn Độ |
60.340 |
48.195.057 |
-22,14 |
-29,06 |
Italia |
72.811 |
44.770.669 |
35,72 |
-16,7 |
Trung Quốc đại lục |
75.439 |
38.766.775 |
1,656,03 |
500,26 |
Tây Ban Nha |
28.391 |
22.767.781 |
-19,68 |
-15,68 |
Pakistan |
37.210 |
18.704.407 |
133,17 |
96,65 |
Australia |
23.280 |
18.623.958 |
-24,93 |
-23,85 |
Myanmar |
21.827 |
16.144.844 |
-22,41 |
-17,89 |
Anh |
15.949 |
12.037.439 |
-69,91 |
-71,5 |
Singapore |
14.827 |
10.479.112 |
4,49 |
-22,47 |
Brazil |
5.572 |
5.045.688 |
178,6 |
166,9 |
U.A.E |
6.028 |
4.378.613 |
-42,75 |
-67,82 |
Nga |
3.690 |
3.744.883 |
-41,92 |
-43,06 |
Saudi Arabia |
5.026 |
3.464.731 |
156,17 |
152,58 |
Thổ Nhĩ Kỳ |
1.156 |
1.637.110 |
10,31 |
-2,08 |
Achentina |
556 |
1.103.701 |
||
Đức |
597 |
987.035 |
-50,66 |
-64,75 |
Ai Cập |
1.413 |
947.241 |
-47,99 |
-49,75 |
Bangladesh |
1.435 |
934.259 |
-75,93 |
-75,52 |
Kuwait |
546 |
427.468 |
||
Hồng Kông (TQ) |
94 |
327.802 |
-33,8 |
-22,94 |
Nguồn tin: Cungcau