Sắt thép xuất khẩu nhiều nhất sang Trung Quốc, tăng mạnh 1.827,5% về lượng, tăng 1.470% về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước.
Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 8/2020 cả nước xuất khẩu 1,16 triệu tấn sắt thép, thu về 577,64 triệu USD, giá trung bình 496,7 USD/tấn, tăng 31,4% về lượng, tăng 29,2% về kim ngạch nhưng giảm 1,6% về giá so với tháng 7/2020.
Tính chung 8 tháng đầu năm 2020 xuất khẩu sắt thép cả nước đạt trên 5,96 triệu tấn, thu về 3,12 tỷ USD, giá trung bình 522 USD/tấn, tăng 36,8% về lượng, tăng 9,6% kim ngạch nhưng giảm 19,8% về giá so với cùng kỳ năm trước.
Trong tháng 8/2020 xuất khẩu sắt thép sang đa số thị trường tăng so với tháng 7/2020; trong đó tăng mạnh ở một số thị trường như: Thổ Nhĩ Kỳ tăng 471% về lượng và tăng 830% về kim ngạch, đạt 137 tấn, tương đương 0,27 triệu USD; Indonesia tăng 235,3% về lượng và tăng 216,8% về kim ngạch, đạt 64.491 tấn, tương đương 37,36 triệu USD; Đức tăng 102,7% về lượng và tăng 185,5% về kim ngạch, đạt 381 tấn, tương đương 0,53 triệu USD; U.A.E tăng 249% về lượng và tăng 104% về kim ngạch, đạt 1.738 tấn, tương đương 1,14 triệu USD. Tuy nhiên, xuất khẩu sang Tây Ban Nha lại sụt giảm mạnh trong tháng 8/2020, giảm 79,8% về lượng và giảm 58,6% về kim ngạch, đạt 798 tấn, tương đương 1,46 triệu USD; Đài Loan cũng giảm mạnh 49,7% về lượng và giảm 48,4% về kim ngạch, đạt 19.004 tấn, tương đương 9,34 triệu USD.
Tính chung trong cả 8 tháng đầu năm 2020, sắt thép xuất khẩu nhiều nhất sang Trung Quốc, với 2,07 triệu tấn, tương đương 844,5 triệu USD, giá trung bình 407,4 USD/tấn, tăng mạnh 1.827,5% về lượng, tăng 1.470% về kim ngạch nhưng giảm 18,6% về giá so với cùng kỳ năm trước, chiếm 34,8% trong tổng lượng và chiếm 27,2% trong tổng kim ngạch xuất khẩu sắt thép của cả nước.
Tiếp đến thị trường Campuchia đạt 1,05 triệu tấn, tương đương 551,5 triệu USD, giá 527,4 USD/tấn, giảm 10,8% về lượng, giảm 21% kim ngạch và giảm 11,4% về giá so với 8 tháng đầu năm 2019.
Săt thép xuất khẩu sang thị trường Thái Lan đạt 469.212 tấn, tương đương 260,07 triệu USD, giá 554,3 USD/tấn, tăng 89,5% về lượng, tăng 70,7% kim ngạch nhưng giảm 9,9% về giá so với cùng kỳ năm 2019.
Xét về mức tăng trưởng xuất khẩu sắt thép trong 8 tháng đầu năm 2020 so với cùng kỳ năm trước, thì thấy phần lớn thị trường giảm kim ngạch; trong đó, giảm mạnh ở các thị trường: Ai Cập giảm 96% cả về lượng và kim ngạch, đạt 51 tấn, tương đương 0,04 triệu USD; Saudi Arabia giảm 89,9% cả về lượng và giảm 88,3% kim ngạch, đạt 589 tấn, tương đương 0,47 triệu USD; Mỹ giảm 59,4% về lượng và giảm 54,8% kim ngạch, đạt 130.471 tấn, tương đương 115,82 triệu USD.
Tuy nhiên, xuất khẩu vẫn tăng mạnh ở một số thị trường như: Brazil tăng 195% về lượng và tăng 144% về kim ngạch, đạt 16.602 tấn, tương đương 12,44 triệu USD; Đức tăng 143% về lượng và tăng 91,7% về kim ngạch, đạt 2.305 tấn, tương đương 3,03 triệu USD; Thái Lan tăng 89,5% về lượng và tăng 70,7% kim ngạch, đạt 469.212 tấn, tương đương 260,07 triệu USD.
Xuất khẩu sắt thép 8 tháng đầu năm 2020
(Tính toán theo số liệu công bố ngày 14/9/2020 của TCHQ)
Thị trường |
8 tháng đầu năm 2020 |
So với cùng kỳ năm 2019 (%) |
Tỷ trọng (%) |
|||
Lượng (tấn) |
Trị giá (USD) |
Lượng |
Trị giá |
Lượng |
Trị giá |
|
Tổng cộng |
5.956.078 |
3.109.176.473 |
36,76 |
9,64 |
100 |
100 |
Trung Quốc đại lục |
2.073.008 |
844.498.249 |
1.827,52 |
1.469,97 |
34,8 |
27,16 |
Campuchia |
1.045.682 |
551.503.227 |
-10,77 |
-20,95 |
17,56 |
17,74 |
Thái Lan |
469.212 |
260.069.248 |
89,46 |
70,7 |
7,88 |
8,36 |
Malaysia |
407.288 |
232.865.435 |
-18,99 |
-25,51 |
6,84 |
7,49 |
Indonesia |
304.575 |
180.412.229 |
-41,07 |
-48,19 |
5,11 |
5,8 |
Philippines |
304.323 |
131.483.888 |
72,92 |
47,86 |
5,11 |
4,23 |
Mỹ |
130.471 |
115.821.091 |
-59,44 |
-54,78 |
2,19 |
3,73 |
Hàn Quốc |
173.565 |
95.582.345 |
2,6 |
-17,15 |
2,91 |
3,07 |
Đài Loan (TQ) |
186.604 |
94.939.569 |
57 |
35,19 |
3,13 |
3,05 |
Lào |
76.766 |
49.106.354 |
-8,69 |
-18,29 |
1,29 |
1,58 |
Nhật Bản |
71.100 |
44.350.051 |
-57,35 |
-51,93 |
1,19 |
1,43 |
Bỉ |
60.380 |
41.664.050 |
-47,72 |
-45,73 |
1,01 |
1,34 |
Ấn Độ |
44.845 |
38.501.860 |
-29,31 |
-24,82 |
0,75 |
1,24 |
Italia |
21.381 |
26.869.009 |
-71,58 |
-43,48 |
0,36 |
0,86 |
Tây Ban Nha |
32.641 |
26.193.160 |
1,8 |
0,17 |
0,55 |
0,84 |
Anh |
31.118 |
21.736.497 |
59,76 |
45,73 |
0,52 |
0,7 |
Australia |
27.144 |
19.385.507 |
9,5 |
-2,42 |
0,46 |
0,62 |
Pakistan |
35.511 |
17.292.980 |
-11,39 |
-14,75 |
0,6 |
0,56 |
Myanmar |
26.052 |
16.724.063 |
9,53 |
-4,64 |
0,44 |
0,54 |
Singapore |
32.962 |
16.208.923 |
115,8 |
47,21 |
0,55 |
0,52 |
Brazil |
16.602 |
12.444.379 |
195,04 |
143,7 |
0,28 |
0,4 |
U.A.E |
5.562 |
4.044.614 |
-11,14 |
-13,75 |
0,09 |
0,13 |
Nga |
3.922 |
3.697.752 |
-1,06 |
-9,03 |
0,07 |
0,12 |
Đức |
2.305 |
3.025.614 |
143,14 |
91,73 |
0,04 |
0,1 |
Bangladesh |
2.652 |
1.619.103 |
73,11 |
63,45 |
0,04 |
0,05 |
Thổ Nhĩ Kỳ |
740 |
1.011.593 |
-39,34 |
-40,16 |
0,01 |
0,03 |
Achentina |
430 |
580.035 |
-32,18 |
-51,85 |
0,01 |
0,02 |
Saudi Arabia |
589 |
473.485 |
-89,86 |
-88,3 |
0,01 |
0,02 |
Hồng Kông (TQ) |
127 |
332.050 |
6,72 |
-18,58 |
0 |
0,01 |
Kuwait |
422 |
297.894 |
-29,78 |
-38,55 |
0,01 |
0,01 |
Ai Cập |
51 |
38.971 |
-96,46 |
-96 |
0 |
0 |
Nguồn tin: vinanet.vn