Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Brazil tháng 8/2019 đạt 216,69 triệu USD, tăng 19,79% so với tháng 7/2019 và tăng 13,11% so với tháng 8/2018.
Nâng kim ngạch xuất khẩu sang Brazil 8 tháng năm 2019 lên 1,4 tỷ USD, tăng 3,88 so với cùng kỳ năm 2018.
Việt Nam xuất khẩu sang Brazil chủ yếu mặt hàng điện thoại và linh kiện, chiếm 38,687% tỷ trọng đạt 554,91 triệu USD, tăng 3,19% so với cùng kỳ 2018, riêng tháng 8/2019 kim ngạch đạt 99,57 triệu USD, tăng 45,76% so với tháng 7/2019 và tăng 25,38% so với tháng 8/2018.
Đứng thứ hai về kim ngạch là máy móc thiết bị đạt 137,97 triệu USD, tăng 14,94% so với 8 tháng năm 2018, riêng tháng 8/2019 đạt 15,09 triệu USD, tăng 26,94% so với tháng 7/2019 nhưng giảm 20,81% so với tháng 8/2018.
Kế đến là máy vi tính sản phẩm điện tử, giày dép, xơ sợi dệt, phương tiện vận tải phụ tùng….
Nhìn chung, tính từ đầu năm đến hết tháng 8/2019 kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Brazil hầu hết các mặt hàng đều tăng trưởng, số này chiếm 57,89% theo đó nhóm hàng sắt thép tăng vượt trội, cụ thể 8 tháng 2019 Việt Nam đã xuất sang Brazil 5,6 nghìn tấn, trị giá 5,1 triệu USD, tăng gấp 2,8 lần (tương ứng 176,92%) về lượng và gấp 2,7 lần (tương ứng 165,2%) trị giá so với cùng kỳ, giá xuất bình quân 907,49 USD/tấn, giảm 4,23%. Riêng tháng 8/2019 Việt Nam cũng đã xuất 55 tấn sắt thép sang Brazil, với kim ngạch 50,7 nghìn USD, giá xuất bình quân 1104,8 USD/tấn, tăng 27,91% về lượng và tăng 22,31% trị giá, nhưng giá bình quân giảm 4,38% so với tháng 7/2019.
Ngoài ra, kim loại thường và sản phẩm từ cao su xuất khẩu sang thị trường Brazil thời gian này cũng tăng mạnh, tăng lần lượt 39,05% và 37,76% tương ứng với 20,78 triệu USD; 10,99 triệu USD.
Ở chiều ngược lại, Brazil giảm mạnh nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt, may da giày từ Việt Nam với kim ngạch 7,21 triệu USD, giảm 30,83% so với cùng kỳ năm 2018, riêng tháng 8/2019 kim ngạch tăng 59,62% so với tháng 7/2019 nhưng giảm 23,36% so với tháng 8/2018 đạt 900,02 nghìn USD
Mặt hàng |
8 tháng năm 2019 |
+/- so với cùng kỳ 2018 (%)* |
||
Lượng (Tấn) |
Trị giá (USD) |
Lượng |
Trị giá |
|
Tổng |
|
1.434.397.025 |
|
3,88 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
|
554.915.073 |
|
3,19 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác |
|
137.974.084 |
|
14,94 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
|
121.122.317 |
|
-24,74 |
Giày dép các loại |
|
112.434.888 |
|
-2,47 |
Xơ, sợi dệt các loại |
35.791 |
73.043.921 |
45,64 |
24,75 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
|
55.654.055 |
|
-2,47 |
Hàng dệt, may |
|
39.505.246 |
|
9,82 |
Hàng thủy sản |
|
37.772.647 |
|
-23,23 |
Kim loại thường khác và sản phẩm |
|
20.780.749 |
|
39,05 |
Sản phẩm từ cao su |
|
10.991.835 |
|
37,76 |
Sản phẩm từ sắt thép |
|
10.930.650 |
|
-26 |
Cao su |
9.300 |
10.290.006 |
27,99 |
12,33 |
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận |
|
8.518.135 |
|
9,71 |
Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù |
|
8.470.664 |
|
21,41 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày |
|
7.212.144 |
|
-30,83 |
Vải mành, vải kỹ thuật khác |
|
6.442.878 |
|
14,44 |
Sắt thép các loại |
5.627 |
5.106.452 |
176,92 |
165,2 |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm |
|
745.655 |
|
-12,56 |
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ |
|
163.490 |
|
-2,52 |
Hàng hóa khác |
|
212.322.135 |
|
Nguồn tin: Vinanet