6 tháng đầu năm 2020 nhập khẩu phế liệu sắt thép đạt 2,61 triệu tấn, trị giá 663,81 triệu USD, giá trung bình 254,2 USD/tấn.
Nhập khẩu sắt thép 6 tháng đầu năm 2020 giảm cả lượng, kim ngạch và giá
Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu phế liệu sắt thép các loại trong tháng 6/2020 đạt 449.142 tấn, tương đương 110,16 triệu USD, giá trung bình 245,3 USD/tấn, tăng 20,3% về lượng, tăng 34,5% về kim ngạch và tăng 11,8% về giá so với tháng 5/2020; so với cùng tháng năm 2019 cũng tăng 6% về lượng nhưng giảm 14,3% về kim ngạch và giảm 19,1% về giá.
Tính chung cả 6 tháng đầu năm 2020 nhập khẩu phế liệu sắt thép đạt 2,61 triệu tấn, trị giá 663,81 triệu USD, giá trung bình 254,2 USD/tấn, tăng 8,6% về lượng, nhưng giảm 12,9% kim ngạch và giảm 19,9% về giá so với cùng kỳ năm 2019.
Nhập khẩu từ Nhật Bản – thị trường lớn nhất trong 6 tháng đạt 1,52 triệu tấn, tương đương 415,01 triệu USD, giá trung bình 273,6 USD/tấn, tăng mạnh 75,9% về lượng, tăng 39,5% về kim ngạch nhưng giảm 20,7% về giá so với cùng kỳ năm 2019, chiếm 58,1% trong tổng lượng và chiếm 62,5% trong tổng kim ngạch nhập khẩu phế liệu sắt thép của cả nước.
Mỹ là thị trường lớn thứ 2 đạt 334.463 tấn, tương đương 84,99 triệu USD, giá 254,1 USD/tấn, chiếm gần 13% trong tổng lượng và tổng kim ngạch, giảm 21,2% về lượng, giảm 40,4% về kim ngạch và giảm 24,4% về giá so với cùng kỳ năm trước.
Sau đó là thị trường Hồng Kông đạt 212.029 tấn, tương đương 55,2 triệu USD, giá 260,4 USD/tấn, tăng 16,8% về lượng nhưng giảm 9,7% về kim ngạch và giảm 22,7% về giá so với cùng kỳ năm 2019; chiếm trên 8% trong tổng lượng và tổng kim ngạch nhập khẩu phế liệu sắt thép của cả nước.
Nhìn chung, nhập khẩu phế liệu sắt thép từ đa số các thị trường trong 6 tháng đầu năm nay sụt giảm so với cùng kỳ năm 2019, trong đó giảm mạnh ở một số thi trường: New Zealand 2840 tấn, tương đương 0,74 triệu USD, giảm 91,2% về lượng, giảm 93,1% về kim ngạch; Philippines 24.700 tấn, tương đương 7,05 triệu USD, giảm 52% về lượng, giảm 59,7% về kim ngạch.
Tuy nhiên, nhập khẩu tăng mạnh ở các thị trường: Đài Loan 69.219 tấn, tương đương 5,6 triệu USD, tăng 59,4% về lượng, tăng 91,2% về kim ngạch; Bangladesh 31.704 tấn, tương đương 1,88 triệu USD, tăng 2,2% về lượng nhưng tăng mạnh 87,8% về kim ngạch.
Nhập khẩu phế liệu sắt thép 6 tháng đầu năm 2020
(Tính toán theo số liệu công bố ngày 13/7/2020 của TCHQ)
Thị trường |
6 tháng đầu năm 2020 |
So với cùng kỳ năm 2019 (%) |
Tỷ trọng (%) |
|||
Lượng (tấn) |
Trị giá (USD) |
Lượng |
Trị giá |
Lượng |
Trị giá |
|
Tổng cộng |
2.611.537 |
663.810.675 |
8,6 |
-12,9 |
100 |
100 |
Nhật Bản |
1.517.034 |
415.006.098 |
75,86 |
39,52 |
58,09 |
62,52 |
Mỹ |
334.463 |
84.994.843 |
-21,24 |
-40,43 |
12,81 |
12,8 |
Hồng Kông (TQ) |
212.029 |
55.202.140 |
16,75 |
-9,71 |
8,12 |
8,32 |
Australia |
147.350 |
39.800.203 |
-38,88 |
-51,82 |
5,64 |
6 |
Singapore |
39.299 |
11.315.167 |
-41,52 |
-50,59 |
1,51 |
1,71 |
Campuchia |
30.510 |
8.031.653 |
8,97 |
-13,33 |
1,17 |
1,21 |
Philippines |
24.700 |
7.049.342 |
-52 |
-59,72 |
0,95 |
1,06 |
Chile |
24.551 |
6.792.271 |
-5,13 |
-21,67 |
0,94 |
1,02 |
Canada |
21.319 |
5.673.282 |
-22,32 |
-38,43 |
0,82 |
0,86 |
Đài Loan (TQ) |
69.219 |
5.603.970 |
59,36 |
91,18 |
2,65 |
0,84 |
Bangladesh |
31.704 |
1.882.733 |
2,16 |
87,82 |
1,21 |
0,28 |
U.A.E |
19.741 |
1.401.400 |
|
|
0,76 |
0,21 |
New Zealand |
2.840 |
742.645 |
-91,17 |
-93,08 |
0,11 |
0,11 |
Ireland |
591 |
182.883 |
|
|
0,02 |
0,03 |
Nam Phi |
161 |
59.452 |
|
|
0,01 |
0,01 |
Mexico |
191 |
50.543 |
|
|
0,01 |
0,01 |
Nguồn tin: vinanet.vn