Xuất khẩu sắt thép sang thị trường Mỹ sụt giảm mạnh 53,3% về lượng và giảm 56,1% về kim ngạch, giảm 6% về giá so với cùng kỳ năm ngoái
Theo số liệu thống kê sơ bộ từ Tổng cục Hải quan, trong 9 tháng đầu năm 2019 cả nước xuất khẩu 4,86 triệu tấn sắt thép, thu về 3,16 tỷ USD, tăng 5,4% về lượng nhưng giảm 6,9% về kim ngạch so với 9 tháng đầu năm 2018, giá xuất khẩu giảm 11,7%, đạt trung bình 650,1 USD/tấn.
Riêng tháng 9/2019 xuất khẩu sắt thép tăng nhẹ 0,3% về khối lượng nhưng giảm 1,2% về kim ngạch và giảm 1,5% về giá so với tháng 8/2019; so với tháng 9/2018 thì giảm tương ứng 14,4%, 22,4% và 9,4%, đạt 493.413 tấn, tương đương 316,21 triệu USD, giá 640,9 USD/tấn.
Trong 9 tháng đầu năm nay, xuất khẩu sắt thép sang các thị trường chủ đạo vẫn giữ được mức tăng trưởng so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường Campuchia đạt 1,3 triệu tấn, tương đương 773,45 triệu USD, giá trung bình 594,3 USD/tấn, chiếm 26,8% trong tổng khối lượng sắt thép xuất khẩu của cả nước và chiếm 24,5% trong tổng kim ngạch, tăng mạnh 33,3% về lượng, tăng 22,5% về kim ngạch nhưng giảm 8% về giá so với 9 tháng đầu năm 2018.
Xuất khẩu sắt thép sang thị trường Mỹ sụt giảm mạnh.
Xuất khẩu sang thị trường Indonesia tăng 32,7% về lượng, tăng 11,9% về kim ngạch nhưng giảm 15,7% về giá, đạt 600.322 tấn, tương đương 403,5 triệu USD, giá trung bình 672,2 USD/tấn, chiếm trên 12% trong tổng khối lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu sắt thép của cả nước.
Xuất khẩu sang Malaysia tăng 18,3% về lượng, tăng 6,4% về kim ngạch nhưng giảm 10% về giá, đạt 565.780 tấn, tương đương 351,74 triệu USD, giá 621,7 USD/tấn, chiếm trên 11% trong tổng lượng và tổng kim ngạch.
Xuất khẩu sắt thép sang thị trường Mỹ sụt giảm mạnh 53,3% về lượng và giảm 56,1% về kim ngạch, giảm 6% về giá so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 335.138 tấn, tương đương 269,16 triệu USD, giá 803 USD/tấn.
Nhìn chung, trong 9 tháng đầu năm nay, xuất khẩu sắt thép sang đa số các thị trường sụt giảm so với cùng kỳ năm trước; tuy nhiên, vẫn có một số thị trường kim ngạch không lớn nhưng so với cùng kỳ thì tăng rất mạnh như: Xuất khẩu sang Trung Quốc tăng gấp 25,2 lần về lượng và tăng gấp 9 lần về kim ngạch, đạt 139.009 tấn, tương đương 68,81 triệu USD; Brazil tăng 167,9% về lượng và tăng 155,4% về kim ngạch, đạt 5.649 tấn, tương đương 5,13 triệu USD; Nhật Bản tăng 234,6% về lượng và tăng 127,9% về kim ngạch, đạt 178.250 tấn, tương đương 99,67 triệu USD.
Ngược lại, xuất khẩu sắt thép sang thị trường U.A.E sụt giảm rất mạnh 60,3% về lượng và giảm 73,7% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 6.259 tấn, tương đương 4,69 triệu USD. Xuất khẩu sang Bangladesh cũng giảm mạnh 68,5% về lượng và giảm 70% về kim ngạch, đạt 2.135 tấn, tương đương 1,32 triệu USD. Anh giảm 61,1% về lượng và giảm 63,6% về kim ngạch, đạt 26.301 tấn, tương đương 19,76 triệu USD.
Xuất khẩu sắt thép 9 tháng đầu năm 2019
Thị trường |
9 tháng đầu năm 2019 |
+/- so với cùng kỳ năm 2018 (%)* |
||
Lượng (tấn) |
Trị giá (USD) |
Lượng |
Trị giá |
|
Tổng cộng |
4.862.459 |
3.160.899.712 |
5,4 |
-6,91 |
Campuchia |
1.301.367 |
773.445.600 |
33,25 |
22,54 |
Indonesia |
600.322 |
403.503.810 |
32,67 |
11,9 |
Malaysia |
565.780 |
351.736.490 |
18,34 |
6,39 |
Mỹ |
335.138 |
269.159.226 |
-53,3 |
-56,1 |
Thái Lan |
295.307 |
180.367.099 |
16,57 |
4,63 |
Hàn Quốc |
179.816 |
122.870.561 |
-9,21 |
-6,9 |
Nhật Bản |
178.250 |
99.672.224 |
234,57 |
127,93 |
Philippines |
179.983 |
91.265.665 |
-32,63 |
-40,12 |
Bỉ |
129.115 |
85.462.553 |
-42,25 |
-50,5 |
Đài Loan (TQ) |
146.659 |
84.925.035 |
-44,65 |
-40,43 |
Trung Quốc đại lục |
139.009 |
68.806.922 |
2,429,74 |
795,71 |
Lào |
92.869 |
66.262.934 |
3,2 |
-1,38 |
Ấn Độ |
65.356 |
53.540.947 |
-50,98 |
-52,86 |
Italia |
79.628 |
52.051.041 |
42,39 |
-12,07 |
Tây Ban Nha |
43.557 |
33.211.896 |
11,54 |
11,53 |
Pakistan |
44.921 |
22.909.369 |
55,32 |
32,42 |
Australia |
27.756 |
22.260.652 |
-31,93 |
-31,93 |
Anh |
26.301 |
19.758.036 |
-61,13 |
-63,55 |
Myanmar |
24.474 |
17.965.970 |
-19,1 |
-16,68 |
Singapore |
16.422 |
12.218.834 |
-16,38 |
-31,36 |
Brazil |
5.649 |
5.130.212 |
167,85 |
155,38 |
U.A.E |
6.259 |
4.689.262 |
-60,27 |
-73,72 |
Nga |
4.533 |
4.608.959 |
-39,78 |
-40,86 |
Saudi Arabia |
6.172 |
4.393.733 |
47,09 |
37,23 |
Thổ Nhĩ Kỳ |
1.344 |
1.858.514 |
11,26 |
-1,09 |
Đức |
1.035 |
1.686.758 |
-21,77 |
-44,83 |
Bangladesh |
2.135 |
1.317.891 |
-68,51 |
-69,97 |
Achentina |
634 |
1.204.536 |
||
Ai Cập |
1.464 |
993.883 |
-55,17 |
-57,24 |
Hồng Kông (TQ) |
150 |
496.490 |
-21,47 |
-13,25 |
Kuwait |
601 |
484.798 |
|
Nguồn tin: Cungcau