9 tháng đầu năm nay tốc độ xuất khẩu sang những thị trường chủ lực đều tăng trưởng, duy nhất Thái Lan là sụt giảm 20,62% chỉ với 151,17 triệu USD.
Kết thúc năm 2018, ngành thép đã có một năm xuất khẩu bội thu, khi giá trị xuất khẩu chỉ tính riêng sắt thép các loại đã tăng thêm gần 1,5 tỷ USD so với năm 2017, mặc dù hàng loạt vụ phòng vệ thương mại đối với các sản phẩm sắt thép xuất khẩu.
Sang năm 2019, theo số liệu thống kê sơ bộ từ Tổng cục hải quan, tháng 9/2019 xuất khẩu sản phẩm từ sắt thép giảm 15,6% so với tháng 8/2019, nhưng nếu tính chung 9 tháng đầu năm 2019 tăng 12,3% so với cùng kỳ, đạt trên 2,49 tỷ USD, chiếm 1,3% tổng kim ngạch xuất khẩu của nước.
Trong 9 tháng đầu năm 2019, sản phẩm từ sắt thép của Việt Nam được xuất khẩu chủ yếu sang sáu thị trường chủ lực đó là Mỹ, Nhật Bản, Ấn Độ, Thái Lan, Hàn Quốc và Campuchia đều đạt kim ngạch trên 100 triệu USD, trong đó Mỹ có kim ngạch cao nhất 500,73 triệu USD, tăng 40,79% so với cùng kỳ, riêng tháng 9/2019 cũng đã xuất sang Mỹ 57,34 triệu USD, giảm 12,38% so với tháng 8/2019 và tăng 4,3% so với tháng 9/2018.
9 tháng đầu năm, tốc độ xuất khẩu thép sang thị trường chủ lực đều tăng trưởng.
Nhìn chung, 9 tháng đầu năm nay tốc độ xuất khẩu sang những thị trường chủ lực đều tăng trưởng, duy chỉ có Thái Lan là sụt giảm 20,62% chỉ với 151,17 triệu USD. Trong số những thị trường này thì xuất sang Campuchia có tốc độ tăng nhiều nhất 53,42% tuy chỉ đạt 118,16 triệu USD, riêng tháng 9/2019 xuất sang Campuchia giảm 22,74% so với tháng 8/2019 nhưng tăng 6,55% so với tháng 9/2018.
Ngoài ra những thị trường kể trên, sản phẩm sắt thép của Việt Nam còn được xuất khẩu sang các nước khác như: Hà Lan, Australia, Bỉ, Indonesia….
Để không quá phụ thuộc vào những thị trường truyền thống, so với cùng kỳ năm trước thị trường xuất khẩu sản phẩm từ sắt thép của Việt Nam trong 9 tháng đầu năm 2019 có thêm một số thị trường mới như: CoOét, Mozambique, Achentina, Bangladesh, Romania, Pakistan, Séc, Brunay và Phần Lan với kim ngạch đạt lần lượt 956,3 nghìn USD; 458,7 nghìn USD; 5,68 triệu USD; 5,33 triệu USD; 4,01 triệu USD; 1,32 triệu USD; 3,27 triệu USD; 19,11 triệu USD và 11,05 triệu USD.
Nhìn chung, 9 tháng đầu năm 2019 kim ngạch xuất khẩu sản phẩm từ sắt thép sang các thị trường kim ngạch đều tăng trưởng, theo đó xuất sang thị trường các Thụy Điển tăng vượt trội, tăng gấp 3,3 lần (tức tăng 231,99%) tuy chỉ đạt 60,06 triệu USD, riêng tháng 9/2019 cũng đã xuất sang Thụy Điển 7,45 triệu USD, giảm 33,46% so với tháng 8/2019 nhưng tăng gấp 8,8 lần so với tháng 9/2018. Bên cạnh đó, xuất sang thị trường Na Uy cũng tăng mạnh, tăng gấp gần 3 lần đạt 1,2 triệu USD, riêng tháng 9/2019 cũng đã xuất sang Na Uy 331,6 nghìn USD, tăng gấp 4,8 lần (tức tăng 376,25%) so với tháng 8/2019 và gấp 8,9 lần (tức tăng 797,54%) so với tháng 9/2018.
Ở chiều ngược lại, giảm mạnh xuất khẩu sang thị trường Saudi Arabia giảm 53,54% tương ứng với 5,77 triệu USD. Bên cạnh đó, xuất sang Myanmar cũng giảm mạnh, giảm 53,27% với 40,44 triệu USD. Riêng tháng 9/2019 cũng chỉ xuất sang Myanmar 2,41 triệu USD giảm 48,3% so với tháng 8/2019 và giảm 56,1% so với tháng 9/2018.
Thị trường xuất khẩu sản phẩm từ sắt thép tháng 9, 9 tháng năm 2019
Thị trường |
Tháng 9/2019 (USD) |
+/- so với tháng 8/2019 (%)* |
9 tháng năm 2019 (USD) |
+/- so với cùng kỳ 2018 (%)* |
Mỹ |
57.343.923 |
-12,38 |
500.737.680 |
40,79 |
Nhật Bản |
38.534.778 |
-14,2 |
352.136.746 |
13,4 |
Ấn Độ |
14.067.622 |
-6,37 |
153.578.967 |
1,26 |
Thái Lan |
10.453.762 |
-54,52 |
151.170.425 |
-20,62 |
Hàn Quốc |
12.059.276 |
-22,12 |
133.731.232 |
14,21 |
Campuchia |
13.685.897 |
-22,74 |
118.161.412 |
53,42 |
Đức |
8.658.031 |
-3,73 |
83.153.034 |
4,64 |
Australia |
13.154.824 |
1,96 |
80.784.773 |
10,38 |
Trung Quốc |
12.521.878 |
114,5 |
72.390.241 |
59,59 |
Hà Lan |
6.249.541 |
-36,03 |
66.251.229 |
-11,67 |
Anh |
3.054.492 |
-7,68 |
60.747.872 |
29,74 |
Thụy Điển |
7.459.497 |
-33,46 |
60.060.243 |
231,99 |
Bỉ |
3.769.234 |
-13,28 |
48.257.805 |
-28,06 |
Indonesia |
3.920.392 |
-15,96 |
47.835.831 |
-1,93 |
Đài Loan |
2.900.271 |
-3,38 |
45.218.480 |
29,47 |
Myanmar |
2.417.744 |
-48,3 |
40.440.409 |
-53,27 |
Canada |
4.397.103 |
-50,42 |
38.121.491 |
-15,35 |
Ba Lan |
3.343.511 |
-20,57 |
34.227.275 |
-13,21 |
Lào |
2.355.855 |
-45,73 |
27.261.563 |
-2,12 |
Italy |
3.840.177 |
-0,63 |
24.592.054 |
|
Malaysia |
2.552.070 |
37,81 |
17.908.495 |
29,98 |
Tây Ban Nha |
2.039.863 |
-2,41 |
17.642.729 |
3,1 |
Philippines |
1.340.479 |
-16,19 |
17.181.903 |
35,96 |
Hồng Kông (TQ) |
1.616.655 |
151,03 |
16.872.319 |
36,38 |
Singapore |
3.076.988 |
24,31 |
15.070.339 |
-0,9 |
Pháp |
1.367.032 |
-8,68 |
13.201.022 |
-12,69 |
Brazil |
799.936 |
-1,8 |
11.730.587 |
-30,43 |
Đan Mạch |
523.922 |
-31,55 |
8.531.534 |
7,12 |
Thụy Sỹ |
720.575 |
-26,36 |
7.401.258 |
17,72 |
Nam Phi |
1.194.476 |
59,42 |
6.594.402 |
60,13 |
Saudi Arabia |
548.923 |
19,9 |
5.771.548 |
-53,54 |
UAE |
687.690 |
118,19 |
3.348.708 |
-14,98 |
Hy Lạp |
135.457 |
-21,59 |
2.612.140 |
-13,02 |
Na Uy |
331.696 |
376,25 |
1.280.288 |
196,77 |
Nguồn tin: Cungcau